Tin tức

Bài 11: Tấm lắng lamen – lamela - Quy trình phòng thí nghiệm

Vào bài

 

Phòng thí nghiệm là nơi để xác định chính xác việc xử lý thích hợp đối với nước thô và chất lượng nước thành phẩm. Nó phải được tổ chức, duy trì lien tục và sạch sẽ. Tất cả dụng cụ phải được giữ sạch sẽ và thường xuyên được hiệu chỉnh với các hồ sơ thích hợp. Một số xét nghiệm cần thiết hàng ngày, hàng quý, nửa năm, hàng năm và trong khoảng thời gian quy định khác để giám sát chất lượng nước trước, trong và sau khi xử lý. Một thử nghiệm chưa hẳn là tốt hơn so với mẫu, và mẫu chưa hẳn là tốt hơn so với cách thức lấy mẫu.

 

Lấy mẫu

 

Thử nghiệm có giá trị bắt đầu với một mẫu đại diện và đầy đủ. Một mẫu lấy là một khối lượng cụ thể được thu thập tại một địa điểm trong cùng một lúc. Những mẫu này cho thấy chất lượng nước tại thời điểm đó và tại địa điểm đó. Lấy mẫu để thử nghiệm vi khuẩn và khử trùng. Một mẫu tổng hợp là một hỗn hợp của một số mẫu thực hiện tại các khoảng thời gian cụ thể. Mỗi phần có thể tương ứng với lưu lượng hoặc khối lượng. Cho mỗi thực hành kiểm tra nên thực hiện theo kích thước mẫu đã quy định, thu thập và qui trình bảo quản theo phương pháp chuẩn cho Kiểm tra nước và nước thải. Thử nghiệm mẫu phải được thực hiện càng sớm càng tốt và không muộn hơn thời gian quy định.

 

Hương và mùi

 

Thử nghiệm hương vị và mùi là rất quan trọng. Phần lớn các khiếu nại về chất lượng nước thuộc loại này. Hầu hết các hữu cơ và một số hoá chất vô cơ gây ra mùi vị. Những hóa chất này đến từ việc phân hủy hữu cơ, dòng chảy, chất thải công nghiệp, nước thải và chất thải đô thị. Geosmin và methyl-isobarneol (MIB) là những hóa chất gây mùi nghiêm trọng; chúng được tạo ra bởi các vi khuẩn, đặc biệt là xạ khuẩn, và phân hủy các chất hữu cơ. Ngay cả một nồng độ rất thấp của các hóa chất này có thể gây ra mùi thối và mốc. Các mùi rất phổ biến trong mùa xuân và mùa thu do sự chuyển giao của thời tiết làm xáo trộn các hồ và hồ chứa. Trong nước ngầm, hương và mùi hôi có thể là do sắt, mangan và hydrogen sulfide (H2S).

 

Sau đây là các loại của mùi hôi:

 

Cay nồng

Chua dấm do hoa quả

Mùi hóa học

Mùi gắt gỏng khó chịu

Mùi đất

Mùi mốc

Mùi cỏ

Mùi thực vật

 

Thử nghiệm

 

Thường xuyên thực hiện các bài kiểm tra khác nhau để kiểm tra mùi vị, độ đục, độ pH, độ kiềm, độ cứng, vi khuẩn coliform  và dị dưỡng.

 

Độ đục

 

Độ đục là những màu u ám trong nước do chất keo và hạt lơ lửng khác trong nước, chẳng hạn như đất sét, cát, bùn, chất hữu cơ của thực vật và động vật, sinh vật phù du, và các sinh vật nhỏ khác. Hạt đục có thể là tác nhân gây bệnh qua đường nước hoặc các hạt chứa chấp chúng. Việc hạ thấp độ đục là lảm giảm số lượng các hạt vật chất, có nghĩa là sẽ có ít khả năng sự hiện diện của tác nhân gây bệnh đường nước và nước trở nên an toàn hơn. Vì vậy, độ đục là một trong những tiêu chuẩn chính cho nước uống. Độ đục nước thành phẩm được kiểm tra ít nhất bốn giờ/lần.

 

 

Độ đục được đo bằng lượng ánh sáng tán xạ bởi các hạt lơ lửng trong mẫu. Độ đục của nước nên bằng hoặc thấp hơn 0,3 NTU trong 95% trong các mẫu mỗi tháng.

 

Lọ thử nghiệm

 

Lọ thử nghiệm là một công cụ hữu ích để xác định liều tối ưu thực tế của một chất hóa học trong điều kiện một nhà máy mô phỏng. Thử nghiệm bằng cách tăng liều lượng của một hóa chất cụ thể trong một loạt với sáu lọ với cơ chế khuấy đều và chiếu sáng.

 

 

Hầu hết các vấn đề trong các nguồn nước, đặc biệt là trong nước mặt, chất lượng là do thay đổi theo mùa hoặc các trường hợp bất thường khác, chẳng hạn như hạn hán, mưa lớn, xả bất ngờ của nước thải thô, hoặc dòng chảy từ đất nông nghiệp. Những vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách kiểm tra này, và nó rất quan trọng đối với quá trình đông tụ, làm mềm, lắng đọng trầm tích, loại bỏ các chất hữu cơ tổng hợp, kiểm soát mùi và vị. Nó giúp cho xử lý nước hiệu quả hơn, dễ dàng và kinh tế hơn.

 

pH

 

pH là chỉ số ion hydronium để đo nồng độ axit (H +). Nồng độ axit trong nước thường là do lượng khí carbon dioxide (CO2) từ nước mưa, axit khoáng sản, clo và các muối kim loại nặng như phèn. pH là một tham số quan trọng trong các công ty nước. Nó được sử dụng để xác định các điều kiện của nước đông tụ, làm mềm, và ổn định.

 

 Độ kiềm

 

Kiềm của nước là khả năng trung hoà axit. Cacbonat, bicacbonat, và hydroxit là những hình thức phổ biến nhất của độ kiềm trong nước tự nhiên. Những hóa chất này chủ yếu là các hợp chất của canxi và magiê từ các mỏ khoáng sản như đá vôi và dolomite. Chất thải công nghiệp cũng có thể gây ra kiềm. Kiềm bicarbonate hiện diện giữa pH 4.3 và 8.3. Cacbonat và kiềm bicarbonate hiện diện giữa pH 8.3 và 9.4. Kiểm tra độ kiềm rất quan trọng để xác định đông tụ thích hợp và sự ổn định của nước.

 

Khử trùng

 

Clo là một trong những chất khử trùng hiệu quả nhất và khá thường được sử dụng để khử trùng nước. Clo kết hợp với amoniac tạo chloramines, được gọi là clo dư kết hợp. Tổng Clo dư là tổng của clo dư tự do và clo dư kết hợp.

 

 

Thử nghiệm vi khuẩn Coliform  

 

Chất lượng vi khuẩn trong nước là rất quan trọng để xác định mức độ khử trùng và sự hiện diện của chúng có thể là các mầm bệnh trong nước. Vi khuẩn rất nhỏ và có mặt hầu như ở khắp mọi nơi, chẳng hạn như trong không khí, nước, và trên các thiết bị phòng thí nghiệm. Vì vậy, tất cả các thiết bị và xử lý được thực hiện trong một môi trường vô trùng để đảm bảo dữ liệu chính xác.

 

Môi trường trung gian là thức ăn cho vi khuẩn để nuôi cấy chúng trong phòng thí nghiệm. Vi khuẩn khác nhau có yêu cầu thực phẩm khác nhau; do đó, mỗi môi trường trung gian sẽ cho phép một số loại vi khuẩn phát triển. Môi trường trung gian hoặc là chất lỏng, hoặc nửa rắn (dạng keo).

 

Để đảm bảo sự vắng mặt của tác nhân gây bệnh đường nước, nước được kiểm tra vi khuẩn coliform. Vi khuẩn Coliform có mặt trong chất thải của người và đất bị ô nhiễm với các chất thải của con người. Những vi khuẩn trong chất thải của con người được gọi là vi khuẩn coliform (phân). Phân người trong đất được gọi là coliforms nonfecal. Cả hai fecal coliforms và nonfecal được gọi là tổng nhóm coliform. Nhóm này được sử dụng như một chỉ báo về sự hiện diện của các chất thải của con người trong nước và có thể có sự hiện diện của tác nhân gây bệnh trong nước. Hai kỹ thuật phổ biến nhất cho thử nghiệm vi khuẩn coliform là kỹ thuật lọc màng tế bào và các quá trình lên men nhiều ống.

 

 

Tóm tắt

 

Một số xét nghiệm cần thiết hàng ngày, hàng quý, nửa năm, hàng năm, và trong khoảng thời gian quy định khác để giám sát chất lượng nước trước, trong và sau khi điều trị. Một ví dụ là lấy một mẫu hoặc là một hỗn hợp mẫu. Một mẫu lấy là một khối lượng cụ thể được thu thập tại một địa điểm cùng một lúc. Những mẫu này cho thấy chất lượng nước tại thời điểm đó và tại địa điểm đó. Mẫu được lấy để thử nghiệm vi khuẩn và khử trùng. Một mẫu tổng hợp là một hỗn hợp của một số mẫu thực hiện tại các khoảng thời gian cụ thể. Mỗi phần có thể tương ứng với lưu lượng hoặc khối lượng.